3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian chưng
Mẫu được chưng cất ở nhiệt độ chưng 100°C, thời gian chưng thay đổi từ 30 đến 180 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở thời gian chưng 90 phút cho hiệu suất thu hồi hợp lý (hình 10).
3.3. Nghiên cứu quá trình hòa tan niken cacbônat bazơ
Điều kiện thí nghiệm: Mẫu muối niken bazơ cacbônat có khối lượng 10 g được tiến hành hòa tan bằng dung dịch axit sunfuric H2SO4 có nồng độ thay đổi từ (10÷20)%, nhiệt độ thay đổi từ (30÷80) °C, tỷ lệ L/R thay đổi từ (2÷5), thời gian thay đổi từ (30÷180) phút, tốc độ khuấy thay đổi từ (15÷90) v/phút. Sau khi kết thúc quá trình bã được lọc chân không và sấy khô ở nhiệt độ 105°C đến khối lượng không đổi. Phân tích hàm lượng niken còn lại trong cặn rắn còn lại có thể tính được hiệu suất thu hồi niken.
3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit
Mẫu được hòa tan trong thời gian 10 phút, tỷ lệ L/R=3, nhiệt độ hòa tan 30°C. Nồng độ axit thay đổi từ (10÷20)%. Kết quả cho thấy ở nồng độ dung dịch 18% cho hiệu suất thu hồi hợp lý (hình 11).
3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ L/R
Mẫu được hòa tan trong thời gian 10 phút, nồng độ axit 18%, nhiệt độ hòa tan 30°C. Tỷ lệ L/R thay đổi từ (2÷6). Kết quả cho thấy ở tỷ lệ L/R=5 cho hiệu suất thu hồi hợp lý (hình 12).
3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Mẫu được hòa tan trong thời gian 10 phút, nồng độ axit 18%, tỷ lệ L/R=5. Nhiệt độ thay đổi từ (30÷80) oC. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ 50°C cho hiệu suất thu hồi hợp lý (hình 13).
3.3.4. Ảnh hưởng của thời gian hòa tan
Mẫu được hòa tan trong dung dịch axit 18%, tỷ lệ L/R=5, nhiệt độ 50°C. Thời gian thay đổi từ (10÷60) phút. Kết quả cho thấy ở 30 phút cho hiệu suất thu hồi hợp lý (hình 14).
3.4. Quá trình thu hồi sản phẩm sunfat niken
3.4.1. Nghiên cứu khả năng ôxy hóa sắt bằng H2O2
Mẫu dung dịch được xử lý tạp chất trong thời gian 30 phút, nhiệt độ 30°C. Lượng thể tích H2O2 đưa vào thay đổi từ 0 đến 60 ml. Kết quả cho thấy khả năng oxy hóa sắt (II) thành sắt (III) của H2O2 Cho hiệu suất oxy hóa đạt 18,00% (hình 15).
3.4.2. Nghiên cứu khả năng oxy hóa sắt bằng KMnO4
Mẫu dung dịch dược xử lý tạp bằng 2 ml KMnO4 2% trong thời gian thay đổi từ 0 đến 120 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể oxy hóa sắt (II) thành sắt (III) trong thời gian 90 phút (hình 16).